lcp

Cây Cẩu Tích: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Cây Cẩu tích hay còn được gọi là Kim mao cẩu tích, Cu li, Rễ lông cu li, Cù liền, thuộc họ Kim mao với danh pháp khoa học là Dicksoniaceae. Cẩu tích là một cây thuốc phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi. Trong y học, Cây Cẩu tích có tác dụng chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu tiện nhiều, đau thần kinh tọa, chân tay tê bì, co quắp và chứng bạch đới ở phụ nữ.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Cây Cẩu tích sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Cây Cẩu tích cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cây Cẩu tích, Kim mao cẩu tích, Cu li, Rễ lông cu li, Cù liền.
  • Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm.
  • Họ: Kim mao (Dicksoniaceae)
  • Công dụng: Cây Cẩu tích có tác dụng chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu tiện nhiều, đau thần kinh tọa, chân tay tê bì, co quắp và chứng bạch đới ở phụ nữ.

Mô tả Cây Cẩu tích

Thân rễ mọc đứng, thường ngắn, to, phủ lông mềm màu vàng nâu. Khi cắt hết lá còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này giống con cu li. Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 5cm, dài 4 - 10cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

Thân cây thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5 - 3 m. Lá kép dài 1 - 2 m, chia nhiều lá chét xếp dạng lông chim, các lá chét này chia thành nhiều lá chét bậc hai xếp sít nhau, lá chét bậc hai có gốc bằng nhau, đầu thon mảnh, lại chia thành nhiều đoạn thuôn hẹp, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn; cuống lá kép rất to và cứng, màu nâu, cũng có lông mềm.

Cơ quan sinh sản là những túi bao tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn ở hai bên gân giữa, trong đựng nhiều bào tử, bao tử hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sang hay đen nhạt, có cánh.

Mùa sinh sản: Tháng 10 - 1.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cẩu tích là một cây thuốc phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam - Đà Nẵng đến Lâm Đồng. 

Thu hoạch: Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào cuối thu sang đông. 

Chế biến: Khi hái về thì rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông vàng phủ xung quanh thân rễ, thái mỏng, phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi, làm như vậy nhiều lần; có khi lại còn đổ với đậu đen chín lần đồ, chín lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng phơi khô.

Bộ phận sử dụng của Cây Cẩu tích

Thân rễ của cây lông cu li được sử dụng để làm thuốc.

Thành phần hóa học

Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có tanin và sắc tố.

Thân rễ cẩu tích có các hợp chất: Methyl dodecnoate, beta-sitosterol, beta-sitosterol-O-glucopyranoside and 2,3,4,5,6-pentahydroxy cyclohexane carboxylic acid.

Thân rễ có các thành phần: Acid béo (acid oleic, palmitic và octadecanoic), flavonoid (kaempferol, onychin).

Tác dụng của Cây Cẩu tích

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Tác dụng:

Thuốc bổ gan, thận chữa đau lưng, đau khớp xương, đau gối, chữa phong thấp.

Tiểu tiện nhiều lần ở người già.

Chữa bệnh phụ nữ khí hư, bạch đới, phụ nữ có thai mà lưng, người đều đau.

Theo tài liệu cổ: Cẩu tích có tác dụng bổ can thận, mạnh lưng gối, trừ phong thấp, chữa phong hàn, thấp tỳ, lưng đau chân mỏi, thất niếu (không đi đái được), đái nhỏ giọt.

Theo y học hiện đại

Cầm máu

Ngoài thân rễ cẩu tích, người ta còn dùng lông vàng phủ xung quanh thân rễ để đắp các vết thương, vết đứt tay, đứt chân để cầm máu.

Tác dụng này do các lông đó hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông. Có khi người ta còn dùng lông này để nhồi đệm, nhồi gối.

Tác dụng khác

Dịch chiết methanol thân rễ có tác dụng chống oxy hoá, tác dụng hạ đường huyết.

Liều lượng và cách dùng Cây Cẩu tích

Ngày dùng 10 - 18 g dưới dạng thuốc sắc.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Cẩu tích

Chữa ngang lưng đau nhức

Chuẩn bị: Cẩu tích 15g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, sinh mễ nhân 12g, mộc qua 6g, nước 600ml.

Thực hiện: Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Có thể thêm 20 ml rượu trong khi uống thuốc, nếu uống được rượu. Thân rễ cẩu tích chứa 30% tinh bột. Lông culi chứa tanin và sắc tố.

Chữa phong thấp, chân tay tê bại

Chuẩn bị: Cẩu tích 20g, ngưu tất 8g, mộc qua 12g, tang chi 8g, tùng tiết 4g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 8g, tần giao 12g, quế chi 4g, nước 600g.

Thực hiện: Sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa đau lưng mỏi gối do thận yếu

Chuẩn bị: Cẩu tích 20g, rễ gối hạc 12g, củ mài 20g, rễ cỏ xước 12g, bổ cót toái 16g, dây đau xương 12g, thỏ ty tử 12g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g.

Thực hiện: Thêm nước, sắc uống.

Chữa thận hư, sống lưng đau mỏi

Chuẩn bị: Cẩu tích 16g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, ô dược củ sung, dây tơ hồng sao, quả kim anh, đều 8 g.

Thực hiện: Sắc uống.

Lưu ý khi sử dụng Cây Cẩu tích

Những người thận hư hữu nhiệt, tiểu tiện bất lợi hoặc đỏ vàng không dùng được.

Bảo quản dược liệu Cây Cẩu tích

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Cẩu tích cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.