lcp

Long Não


Long não hay còn gọi là Dã hương, Chương não thuộc họ Long não (Lauraceae) có danh pháp khoa học là Cinnamomum camphora L. Nees. Trong y học, Long não thường được dùng trong điều trị thổ tả do hàn thấp, chứng đau vùng tim và đau ở bụng, đau dạ dày, rửa ngoài để xông hoặc rửa chữa ghẻ lở, hắc lào…

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, song việc dùng Long não sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Long não cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo tham khảo thêm trong bài viết dưới đây.

long não

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Long não, Dã hương, Chương não, Mạy khao chuông (Tày), Cà chăng diẳng (Dao)
  • Tên khoa học: Cinnamomum camphora L. Nees
  • Họ:  họ Long não (Lauraceae).
  • Công dụng: Trợ tim (Tinh dầu pha thuốc tiêm). Sát trùng, tê thấp, liệt dương, đau dây thần kinh (Tinh dầu xoa).

Mô tả cây Long não

Long não hay còn gọi là Dã hương là một cây thân gỗ, to lớn, thường xanh. Cây thường cao khoảng 10 – 15 mét, đôi khi cao đến 20 – 30 mét, đường kính thân khoảng hơn 2 mét. Long não phân thành nhiều cành, cành thưa, nhẵn, vỏ cây hơi thô, có nhiều đốm màu, bị nứt nẻ theo chiều dọc của thân cây.

Lá Dã hương nhẵn, bóng, bề mặt có sáp và có mùi thơm đặc trưng khi vò nát lá. Lá cây có hình bầu dục, mọc so le, mặt trên lá có màu xanh sẫm, mặt dưới lá màu nhạt hơn, cuống lá dài khoảng 2.5 – 3 cm. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ràng, xung quanh có hai gân phụ. Ở gốc lá nơi gân chính là gân phụ gặp nhau có hai tuyến nhỏ bóng.

Hoa Dã hương nhỏ, mọc thành chùy, thường ở ngọn cành. Hoa có màu vàng lục, lưỡng tính, mọc đều. Đế hoa lõm mang bộ nhụy và bao hoa xếp thành từng vòng. Bao hoa gồm 3 lá đài và 3 cánh hoa. Bộ nhụy gồm 3 vòng nhụy hữu và 1 – 2 nhụy lép.

Quả Dã hương có hình cầu, to bằng hạt tiêu đen, bên dưới có cuống nhỏ hình chén. Quả thuộc nhóm quả mọng, mọc thành từng cụm với đường kính quả khoảng 1 cm.

long não

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Dã hương là cây có nguồn gốc từ Đông Á như Đài Loan, miền Nam Nhật Bản, phía Đông Nam Trung Quốc và khu vực Đông Dương. Ngoài ra, Dã hương cũng xuất hiện tại Úc, ven bờ biển Đen và khu vực Kavkaz.

Tại Việt Nam, Dã hương được tìm thấy ở nhiều tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Bắc Giang, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái. Hiện tại, nhiều đường phố Hà Nội cũng trồng cây Dã hương để lấy bóng mát và đuổi muỗi, côn trùng.

Thu hoạch: Gỗ Dã hương được thu hái vào mùa xuân và mùa thu. Cây trên 40 – 50 tuổi sẽ cho nhiều dược liệu Long não (hay Băng phiến) tốt hơn.

Chế biến: Sau khi thu hoạch, tiến hành cất gỗ, rễ, lá cây Dã hương để thu tinh dầu và tinh thể Băng phiến. Các bào chế vị thuốc Long não như sau:

Cách thứ nhất: Cắt nhỏ cành cây, cành lá và rễ để chưng cất, thu về Băng phiến thô. Sau đó thăng hoa tinh chế thêm một lần nữa để thu bột Băng phiến tinh chế. Cho bột tinh chế vào khuôn để thu về những khối Long não ở thể rắn.

Cách thứ hai: Cắt nhỏ cành, thân, rễ mang đi cất với nước sạch để thu được tinh dầu Long não. (theo Dược Liệu Việt Nam).

Cách thứ ba: Ngâm Dã hương với cồn 600 theo tỷ lệ 1:1 sẽ thu về dung dịch ngâm Dã hương, dùng để xoa bóp ngoài da (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Ngoài ra, ở Trung Quốc và Nhật Bản có thể dùng lá, cành để đun sôi, dùng xông giải cảm. 

Bộ phận sử dụng của Long não

Bột kết tinh sau khi cất gỗ, lá Long não được ứng dụng để làm dược liệu.

Ngoài ra, vỏ thân, thân còn được dùng ngâm rượu, lưu trữ dùng chữa nhiều bệnh.

long não

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu của gỗ, lá và rễ long não là tinh dầu và long não tinh thể. Tùy theo tuổi cây, hàm lượng tinh dầu và long não tinh thể thay đổi:

Long não thiên nhiên, có tinh thể màu trắng, mùi thơm đặc biệt, vị nóng, ở nhiệt độ thường, long não thăng hoa được, ít tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ (cồn, ete, clorofoc), quay phải + 43°.

Tinh dầu long não cất phân đoạn sẽ được tinh dầu long não trắng (dùng chế xineola), tinh dầu long não đỏ (chứa safrola, cacvacrola), tinh dầu long não xanh (chứa cadinen, camphoren, azulen).

Tác dụng của Long não

Theo y học cổ truyền

1. Tính vị

Vị cay, tính nóng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

Vị cay, đắng, tính ấm, chứa độc tố nhẹ (theo Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu)

Vị cay, tính nóng, chứa độc (theo Trung Dược Học)

Vị cay, tính nhiệt, không chứa độc tố (theo Bản Thảo Cương Mục)

2. Quy kinh

Vào kinh Phế, Vị, Tâm (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

Vào kinh Can (theo Bản Thảo Tối Yếu)

Vào kinh Tỳ, Tâm (theo Bản Thảo Tái Tân)

Vào tinh Tâm, Tỳ (theo Trung Dược Học)

3. Tác dụng

Liệu dương, hóa sang, sát trùng, trừ giới tiễn.

Khứ phong thấp, khai khiếu, sát trùng, trừ dịch uế.

Tiêu trừ uế khí, thông quan, lợi khiếu, sát trùng.

Lợi trệ khí, sát trùng, trừ thấp, thông qua khiếu.

Theo y học hiện đại

Diệt khuẩn và kích thích, gây tê mát khi thoa lên da.

Kích thích niêm mạc dạ dày khi dùng uống trong. Liều nhỏ có cảm giác ấm áp, dễ chịu. Liều cao có thể gây buồn nôn và nôn.

Tác dụng lên trung khu thần kinh, gây hưng phấn, tăng cường hô hấp và tuần hoàn. Tiêm dưới da có thể gây kích thích phản xạ, hưng phấn.

Tác dụng lên hệ thống tim mạch, tuy nhiên chỉ có tác dụng làm với người có chức năng tim mạch bị suy kiệt. Các trường hợp thông thường, Long não không có tác dụng đặc biệt đối với tim.

Tác dụng động học, được hấp thụ nhanh thông qua da, niêm mạc. Long não oxy hóa ở gan, chuyển hóa và được bài tiết thông qua nước tiểu 

Liều lượng và cách dùng Long não

Uống trong: 0,1-0,2g thuốc tán hoặc rượu.

Dùng ngoài: lượng vừa đủ tán bột trộn với dầu hoặc cồn bôi

Bài thuốc chữa bệnh từ Long não

Trị bụng đau do uế khí thuộc sa chứng:

Chương não, Một dược, Minh nhũ hương. Tán bột,uống 0,01g với nước trà.

Trị lở loét do nằm lâu:

Long não, Não sa, mỗi thứ 2g. Trường hợp chưa loét, dùng 200ml cồn 75%, chế với thuốc thành Tinctura, bôi. Nếu đã loét, dùng cao mềm Hoàng liên Tố, phối hợp với thuốc bôi ngoài.

Trị hậu môn bị thấp chẩn lở ngứa:

Long não, Minh phàn đều 2g, Mang tiêu 20g, hòa với nước sôi 600ml, đợi ấm, ngâm mông vào 10 phút, ngày 2 lần.

Trị chàm ở chân thường bội nhiễm hoặc loét:

Long não 3g, Đậu hũ 2 miếng, trộn nát, đắp ngoài.

Trị sâu răng gây đau nhức:

Long não, Chu sa, lượng bằng nhau, tán bột, bôi.

Trị trẻ nhỏ bị lở ngứa:

Long não, Hoa tiêu, Mè đen, lượng bằng nhau, tán bột, trộn với Vaselin, bôi.

Lưu ý khi sử dụng Long não

Long não rất dễ nhầm với chất ở cây Đại bi (Blumea balsamifera). Bột cây Đại bi thường có màu xanh trắng, mùi thơm nhưng hăng hơn Long não (theo (Dược Liệu Việt Nam).

Long não có tính thông khiếu mạnh, chẳng những nóng mà còn bốc, tính chất gần giống với Xạ hương. Người dương khí dễ động, âm khí dễ hao, dùng nhiều Dã hương có thể động dương mà hao âm.

Bảo quản Long não

Sau khi bào chế thành công, long não cần được bảo quản trong lọ kín, tránh để tiếp xúc với không khí, có thể cho thêm đăng tâm để không làm mất mùi hương.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Long não. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này và có cách sử dụng an toàn và hợp lý.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm