lcp

Magnesium hydroxide


  • Tên thường gọi: Magnesium hydroxide
  • Tên gọi khác: Hidroxido de magnesio, Magnesio hidróxido, Magnesium dihydroxide, Magnesi hydroxid
  • Tên hoạt chất: Magnesium hydroxide (Magnesi hydroxyd)
  • Loại thuốc: Kháng acid; nhuận tràng.

Chỉ định Magnesi hydroxide

Để giảm các triệu chứng đầy hơi, ợ chua, khó tiêu.

Là thuốc nhuận tràng để giảm táo bón thường xuyên.

Chống chỉ định Magnesi hydroxide

Suy thận nặng (nguy cơ tăng magnesi huyết).

Các trường hợp mẫn cảm với muối của magnesi.

Trẻ nhỏ (nguy cơ tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc trẻ bị suy thận).

Thận trọng khi dùng Magnesi hydroxide

Magnesium hydroxide thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng đơn trị; khi dùng liều nhắc lại sẽ gây tiêu chảy nên thường gây mất cân bằng thể dịch và điện giải.

Ở người bệnh suy thận nặng, đã gặp chứng tăng magnesi huyết (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê), vì vậy không được dùng magnesium hydroxide cho người suy thận. Khi dùng magnesium hydroxide hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.

Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của bác sĩ.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Sử dụng quá nhiều thuốc chống acid chứa magnesi hiếm khi dẫn đến tăng magnesi huyết, các triệu chứng bao gồm đỏ da, khát nước, ức chế hô hấp, loạn nhịp tim, hôn mê và ngừng tim.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị bao gồm truyền tĩnh mạch calci gluconate 10% với liều 10 - 20ml để chống ức chế hô hấp hoặc ức chế tim. Nếu chức năng thận bình thường, nên truyền đủ nước để giúp loại bỏ magnesi khỏi cơ thể.

Lọc máu có thể cần thiết ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc tăng magnesi huyết nặng.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Miệng đắng chát, tiêu chảy (khi dùng quá liều).

Ít gặp

Nôn hoặc buồn nôn; cứng bụng.

Hiếm gặp

Tăng magnesi huyết trong trường hợp dùng magnesium hydroxide kéo dài cho bệnh nhân suy thận.

Không xác định tần suất

Đau bụng, tiêu chảy (tác dụng phụ thuộc vào liều lượng).

Tương tác với các thuốc khác

Để giảm thiểu nguy cơ tương tác ảnh hưởng đến dược động học của các sản phẩm dùng đồng thời, các lần dùng thuốc nên cách nhau khoảng 2 đến 3 giờ.

Muối magnesi làm giảm sự hấp thu của một số loại thuốc khác khi dùng đồng thời, bao gồm:

  • Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril và fosinapril), kháng khuẩn và thuốc kháng nấm (azithromycin, cefaclor, cefpodoxime, isoniazid, itraconazole, nitrofurantoin, rifampicin, tetracyclines, ketoconazole và nhóm quinolone).
  • Thuốc kháng virus (atazanavir, fosamprenavir, tipranavir).
  • Thuốc kháng histamine (fexofenadine).
  • Bisphosponates, corticosteroid (deflazacort); digoxin, dipyridamole, diflunisal.
  • Thuốc chống động kinh (gabapentin và phenytoin).
  • Thuốc chữa lành vết loét (lansoprazole).
  • Evothyroxine, mycophenolate, các chế phẩm sắt, thuốc điều hòa lipid (rosuvastatin).
  • Thuốc chống loạn thần (sulpiride, phenothiazines), chloroquine, hydrochloroquine, proguanil và penicillamine.

Sử dụng đồng thời với natri polystyrene sulphonate có thể tạo ra nhiễm kiềm chuyển hóa. Nước tiểu có tính kiềm do một số thuốc kháng acid làm tăng bài tiết aspirin. Nên tránh dùng thuốc kháng acid với nilotinib.

Thuốc chống acid có thể làm giảm hấp thu acid mật.

Kiềm hóa nước tiểu thứ phát sau khi dùng magnesium hydroxide có thể làm thay đổi sự bài tiết của một số loại thuốc; do đó, tăng bài tiết salicylate đã được ghi nhận.

Magnesium hydroxide làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gắn kết với chúng. Magnesium hydroxide có khả năng gắn vào thuốc mạnh nhất.

Giảm tác dụng của tetracycline, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm.

Các thuốc bị tăng tác dụng khi dùng chung magnesi hydroxide: Amphetamine, quinidine (do chúng bị giảm thải trừ).

Tương kỵ thuốc

Magnesium hydroxide có tính kiềm nên có những tương kỵ của phản ứng kiềm.

Liều dùng và cách dùng Magnesi hydroxide

Liều dùng

Người lớn

Kháng acid: Từ 300 - 600 mg/ngày.

Tác dụng tẩy nhẹ: 2 - 4 g.

Táo bón: 25 - 50ml (5 đến 10 thìa 5ml) trong một cốc nước trước khi đi ngủ.

Trẻ em

Kháng acid: Trẻ em ≥ 12 tuổi và thanh thiếu niên: Dùng liều giống người lớn.

Táo bón: Trẻ em ≥ 12 tuổi và thanh thiếu niên: Dùng liều giống người lớn.

Trẻ em < 12 tuổi: Không thích hợp dùng.

Đối tượng khác

Người suy thận: Điều chỉnh liều có thể được yêu cầu; tuy nhiên, không có hướng dẫn cụ thể nào được đề xuất. Khuyến cáo thận trọng.

Cách dùng

Magnesium hydroxide được dùng theo đường uống, viên thuốc phải nhai kỹ trước khi nuốt.

Đối với bệnh loét dạ dày tá tràng, liều thuốc thường cho theo kinh nghiệm và nhiều liều khác nhau đã được dùng.

Ở người loét dạ dày hoặc tá tràng không có biến chứng, cho uống thuốc 1 - 3 giờ sau khi ăn và lúc đi ngủ. Một đợt dùng thuốc trong khoảng từ 4 - 6 tuần hoặc tới khi vết loét liền.

Ở người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản, người bệnh có chảy máu dạ dày hoặc loét do stress, thuốc được dùng mỗi giờ một lần.

Với người bệnh chảy máu dạ dày, phải điều chỉnh liều antacid để duy trì được pH dạ dày bằng 3,5.

Để giảm nguy cơ hít phải acid dạ dày trong quá trình gây mê, magnesium hydroxide được dùng trước khi gây mê 30 phút.

Ở liều chống acid, thuốc chỉ có tác dụng tẩy nhẹ.

Dược lý

Dược lực học

Magnesium hydroxide được dùng làm thuốc kháng acid (antacid) dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesi cho cơ thể khi cơ thể thiếu (magnesi là cation nhiều thứ hai trong nội tế bào, có một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể).

Tác dụng kháng acid dịch vị của thuốc phụ thuộc vào tốc độ hoà tan của dạng bào chế, tính phản ứng với acid, tác dụng sinh lý của cation, mức độ hoà tan trong nước, có hoặc không có thức ăn trong dạ dày. Magnesium hydroxide không hoà tan trong nước nhiều.

Vì tính hoà tan của magnesium hydroxide thấp, nên tất cả lượng magnesium hydroxide đã hoà tan trong nước sẽ phân ly. Do sự phân ly này hoàn toàn nên magnesium hydroxide được coi là một chất kiềm (base) mạnh. Magnesium hydroxide được hấp thụ chậm nên tác dụng trung hoà acid dịch vị kéo dài.

Riêng sự hiện diện thức ăn trong dạ dày cũng đã nâng pH dịch vị lên khoảng 5 trong khoảng 1 giờ và kéo dài tác dụng trung hoà acid của thuốc trong khoảng 2 giờ, pH > 4 ức chế hoạt tính trên protein của pepsin. Sự kiềm hoá các chất chứa trong dạ dày làm tăng nhu động dạ dày thông qua tác dụng của gastrin.

Muối magnesi còn làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin nên ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột. Chính vì tác dụng này nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do cation nhôm.

Dược động học

Hấp thu

Thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 - 3 giờ.

Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonate nên không sợ gây ra nhiễm kiềm.

Ở người có chức năng thận bình thường, tích lũy một lượng nhỏ magnesi không có ảnh hưởng, nhưng ở người có suy thận, cần phải thận trọng (làm tăng magnesi huyết).

Phân bố

Không có thông tin.

Chuyển hóa

Không có thông tin.

Thải trừ

Magnesi đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Võ Văn Việt

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Võ Văn Việt đã có hơn 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chuyên môn tư vấn sử dụng thuốc hiệu quả, cung cấp thông tin về dược phẩm, sức khỏe cho bệnh nhân và chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đến tay người bệnh.