lcp

Tianeptine


Tên chung quốc tế: Tianeptine

Mã ATC: N06AX14

Loại thuốc:  Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Dạng thuốc và hàm lượng:

Viên nén bao phim chứa 12,5 mg tianeptine sodium

Dược lý

Dược lực học

Các nghiên cứu gần đây cho thấy tianeptine hoạt động như một chất chủ vận ở thụ thể opioid mu (MOR). Các thụ thể opioid mu hiện đang được nghiên cứu như các mục tiêu cho các liệu pháp chống trầm cảm. Người ta tin rằng các tác dụng lâm sàng của tianeptine cần thiết để kích thích các thụ thể này. Ngoài các tác động của nó trên thụ thể opioid, các nghiên cứu trước đây đã chứng minh ảnh hưởng của nó đến thụ thể serotonin, thụ thể dopamin (D2/ 3) và các thụ thể glutamate.

Trên động vật, tianeptine làm tăng tính tự phát của tế bào tháp ở hồi hải mã và làm cho chức năng này được hồi phục nhanh sau khi bị ức chế. Làm tăng tốc độ thu hồi serotonine của các tế bào thần kinh ở vỏ não và hồi hải mã. Trên người, tianeptine tác động lên các rối loạn khí sắc, được xếp ở giữa hai nhóm thuốc chống trầm cảm gây êm dịu và thuốc chống trầm cảm gây hưng phấn. Tianeptine không ảnh hưởng lên giấc ngủ và sự tỉnh táo, Hệ cholenergic nên không có những biểu hiện kiểu kháng cholinergic.

Dược Động Học

Hấp thu
Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng xấp xỉ 99%.

Phân bố
Phân bố nhanh, khả năng gắn kết cao với protein (vào khoảng 94%).

Chuyển hóa
Chuyển hóa mạnh ở gan chủ yếu bằng quá trình oxy hóa ở vị trí beta mà không có sự tham gia của CYP450. Chất chuyển hóa chính của nó, axit pentanoic (MC5), có hoạt tính yếu hơn tianeptine.

Thải trừ
Thời gian bán thải ngắn khoảng 2 giờ 30 phút, bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa, thải nhanh qua thận.

Ở người cao tuổi: Các nghiên cứu dược động học được thực hiện ở người già trên 70 tuổi và điều trị dài hạn cho thấy thời gian bán thải tăng thêm 1 giờ.

Ở bệnh nhân suy gan: Các nghiên cứu cho thấy rượu có ảnh hưởng không đáng kể lên các thông số dược động học của bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, ngay cả khi kèm xơ gan.

Ở bệnh nhân suy thận: Các nghiên cứu cho thấy thời gian bán thải thêm 1 giờ.

Chỉ định của Tianeptine

Chỉ định trong các trạng thái trầm cảm nhẹ, vừa và nặng và giải lo âu. Hiện đang được nghiên cứu để điều trị đau cơ xơ hóa.

Chống chỉ định của Tianeptine

Dị ứng (quá mẫn cảm) với tianeptine hoặc với bất cứ thành phần nào trong sản phẩm thuốc.

Chống chỉ định phối hợp với IMAO không chọn lọc.

Trẻ em dưới 15 tuổi.

Thận trọng khi dùng Tianeptine

Dùng thuốc kéo dài ở liều cao có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Không nên vượt quá liều khuyến cáo.

Nếu đang bị trầm cảm hay rối loạn lo âu, đôi khi có ý định tự làm tổn thương bản thân hoặc tự tử.

Một số thuốc có chứa đường sucrose, do đó không được sử dụng cho những bệnh nhân không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glactose, hay thiều hụt men sucrase-isomaltase (bệnh chuyển hóa hiếm gặp).

Nếu phải gây mê toàn thân, ngừng dùng thuốc 24 hoặc 48 giờ trước khi phẫu thuật.

Người suy giảm chức năng thận.

Không ngừng đột ngột, mà phải giảm liều trong quá trình từ 7 tới 14 ngày.

Thời kỳ mang thai

Ở động vật: Các nghiên cứu cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng lên sự sinh sản. Lượng thuốc đi qua nhau thai rất thấp và không gây tích tụ trong bào thai.

Ở người: Do thiếu số liệu, nguy cơ do dùng thuốc chưa được biết đến. Tránh kê toa cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Các thuốc chống trầm cảm được bài tiết trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp
Đau dạ dày, đau bụng, khô miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, mất ngủ, ngủ gà, ác mộng, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, khó chịu, run, nóng đỏ bừng, hó thở, cảm giác có cục nghẹn ở họng, đau cơ, đau lưng.

Ít gặp
Phát ban trên da, ngứa, nổi mày đay, nổi mụn.

Đánh trống ngực, đau tim, đau vùng trước tim, nhịp nhanh.

Hiếm gặp
Lạm dụng, lệ thuộc, đặc biệt ở đối tượng dưới 50 tuổi có tiền sử nghiện ma túy hoặc nghiện rượu, phát ban dát sần hoặc ban đỏ.

Không xác định tần suất
Hạ natri huyết, suy nghĩ và hành vi tự sát đã được báo cáo trong khi điều trị bằng tianeptine hoặc ngay sau khi ngừng thuốc, mụn, phấn khích quá mức, tăng men gan, viêm gan có thể đặc biệt nghiêm trọng.

Liều lượng và cách dùng Tianeptine

Liều dùng Tianeptine
Người lớn

Liều khuyến cáo là 12,5 mg, 3 lần/ ngày, uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối, vào trước các bữa ăn chính.

Ở bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, có xơ gan hoặc không, không cần phải điều chỉnh liều.

Trẻ em

Không có thông tin sử dụng ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: ≤ 70 tuổi: Tham khảo liều dùng cho người lớn. Trên 70 tuổi: 12,5 mg x 2 lần/ ngày.

Suy thận:

Suy giảm nhẹ đến trung bình: Không có điều chỉnh liều lượng được cung cấp trong nhãn của nhà sản xuất.

Suy thận nặng: Liều uống tianeptine natri không được vượt quá tổng cộng 25 mg mỗi ngày.

Cách dùng
Sử dụng theo đường uống.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác
Dùng thuốc này phối hợp với một số thuốc thuộc nhóm ức chế monoamin oxydase (MAOI, chỉ định trong trường hợp trầm cảm) có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Sau khi điều trị với MAOI, cần chờ 2 tuần trước khi uống thuốc.

Chống chỉ định phối hợp: – IMAO không chọn lọc: nguy cơ bị tụt hoặc cao huyết áp kịch phát, sốt cao, co giật, tử vong.

Tương tác với thực phẩm
Thận trọng với các sản phẩm từ bưởi chùm, có thể làm tăng nồng độ tianeptine trong huyết thanh.

Thận trọng với thảo mộc St.John's Wort, có thể làm giảm nồng độ tianeptine trong huyết thanh.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Võ Văn Việt

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Võ Văn Việt đã có hơn 1 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chuyên môn tư vấn sử dụng thuốc hiệu quả, cung cấp thông tin về dược phẩm, sức khỏe cho bệnh nhân và chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đến tay người bệnh.