lcp

Tiểu hồi hương


Tiểu hồi hương hay còn gọi là Tiểu hồi, Hồi hương, Cốc hương, Tiểu hồi cần thuộc họ Hoa tán với danh pháp khoa học là Apiaceae. Trong y học cổ truyền, tiểu hồi là dược liệu có tác dụng chữa đầy trướng bụng, ăn không ngon miệng, chậm kinh.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Tiểu hồi hương sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Tiểu hồi hương cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

tiểu hồi hương

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Tiểu hồi hương, Tiểu hồi, Hồi hương, Cốc hương, Tiểu hồi cần.
  • Tên khoa học: Foeniculum vulgare Mill.
  • Họ:  Hoa tán (Apiaceae).
  • Công dụng: Hạt chữa đau bụng do lạnh, hay do thận suy, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu, kinh nguyệt không đều, đau ngực, cảm cúm; ho gà.

Mô tả cây Tiểu hồi hương

Cây thảo, sống hàng năm hoặc hai năm, cao khoảng 1m. Thân hình trụ, rỗng và nhẵn, có rãnh dọc.

Lá mọc so le, xẻ rất sâu tận gân lá thành những thùy hình lông chim rất mảnh như sợi chỉ; cuống lá dài có cánh rỗng; bẹ lá rất phát triển ôm lấy thân.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thánh tán kép, mỗi tán có 10-30 hoa màu vàng; đài 5 răng rất nhỏ, tràng 5 cánh nhọn, đầu cánh xoăn gập vào trong; nhị 5, chỉ nhị dài gấp đôi cánh hoa; bầu hình thuôn.

Quả nhỏ, hình trứng thuôn, có khía dọc, màu xám.

Toàn cây nom giống cây thì là, vò ra có mùi thơm như hồi.

Hoa tháng 6-7, quả tháng 10.

tiểu hồi hương

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Tiểu hồi hương có nguồn gốc từ Trung Quốc và phát triển chủ yếu ở tỉnh Cam Túc, Nội Mông, Sơn Tây và Liêu Ninh. Ngoài ra cây cũng được trồng ở một số địa phương có khí hậu mát mẻ ở nước ta nhưng số lượng không nhiều.

Thu hái ngay khi quả chín (quả vừa ngả sang màu nâu). Sau khi hái về, để quả ở một nơi thoáng khí cho quả chín hoàn toàn. Với những quả đã ngả sang màu nâu hoàn toàn, thu hái toàn bộ và cột lại thành bó. Sau đó dùng chày đập bỏ vỏ để lấy quả.

Ngoài ra, tiểu hồi hương còn được bào chế ở dạng Diêm tiểu hồi (chế muối):

Hòa muối với nước, sau đó cho dược liệu vào và đợi nước muối ngâm hoàn toàn. Cho tất cả vào nồi và sao nhỏ lửa cho đến khi dược liệu hơi ngả vàng (cứ 10kg dược liệu thì tẩm với 0.2kg muối).

Bộ phận sử dụng của Tiểu hồi hương

Quả của cây được dùng làm thuốc. Ngoài ra rễ với lá cũng được sử dụng nhưng ít phổ biến hơn.

tiểu hồi hương

Thành phần hóa học

Dầu Hồi hương thành phần chủ yếu có anethol, fenchone, a-pinene, camphène, dipentene, a-phallandrene, anise aldehyde, anisic acid, estragole, cis-anethole, p-cymene, petroselinic acid, stigmasterol, 7-hydroxycoumarin.

Tác dụng của Tiểu hồi hương

Theo y học cổ truyền

Tính vị

Vị đắng cay, tính ôn.

Quy kinh

Qui vào kinh Vị, Tỳ và Thận.

Tác dụng 

Lý khí khai vị, ấm can, ôn thận, chỉ thống, tán hàn.

Chủ trị

Bụng sườn đau, sa tinh hoàn, thận hư, buồn nôn và ăn ít.

Theo y học hiện đại

Thành phần anethol trong hồi hương có tác dụng ức chế trực khuẩn lao trên súc vật thực nghiệm.

Dược liệu có tác dụng kích thích tại chỗ tương tự như bạc hà.

Tinh dầu của hồi hương có tác dụng tăng tiết dịch vị dạ dày, kích thích trung tiện và tăng nhu động ruột.

Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng giảm co thắt ruột và giảm đau bụng.

Liều lượng và cách dùng Tiểu hồi hương

Có thể dùng tiểu hồi ở dạng sắc, tán bột làm hoàn,… Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 3 – 8g.

Bài thuốc chữa bệnh từ Tiểu hồi hương

1. Bài thuốc trị sán khí

Bài thuốc 1: Lệ chi hạch (sao đen) và tiểu hồi bằng lượng nhau. Sau đó đem dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng từ 4 – 6g uống cùng với rượu ấm.

Bài thuốc 2: Chuẩn bị ô dược, rễ ý dĩ và đinh hương 50g, tiểu hồi 20g, lệ chi hạch và quất hạch mỗi thứ 10g. Đem các dược liệu tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành hoàn (mỗi viên hoàn nặng 3g). Mỗi lần dùng từ ½ – 1 hoàn, ngày sử dụng 3 lần.

2. Bài thuốc trị bạch đới do hàn

Chuẩn bị: Can khương 6g và tiểu hồi 10g.

Thực hiện: Sắc với nước đường đỏ và uống hết trong ngày.

3. Bài thuốc chữa dịch sốt rét ác tính

Chuẩn bị: Hạt của hồi hương tươi.

Thực hiện: Giã nát và vắt lấy nước cốt uống hoặc sắc uống.

4. Bài thuốc chữa chứng chậm kinh (máu kinh đỏ nhạt, lượng máu ít, đại tiện lỏng, mỏi lưng và bụng dưới đau âm ỉ)

Chuẩn bị: Ba kích 12g, tiểu hồi 6g, đương quy 15g, ngải diệp 10g, quế chi 10g, bạch thược 10g, ngưu tất 10g, hoàng kỳ 30g, kỷ tử 15g, gừng nướng 6g, xuyên khung 8g, thục địa 10g.

Thực hiện: Đem các vị sắc với 1 lít nước, còn lại 600ml. Mỗi lần uống 200ml nước sắc và dùng hết trong ngày. Nên dùng bài thuốc này liên tục trong 10 – 15 ngày sau khi kết thúc kỳ kinh.

5. Bài thuốc trị âm nang tích thủy

Chuẩn bị: Muối ăn 3g và tiểu hồi 10g.

Thực hiện: Đem các vị sao vàng rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần ăn cùng với chả trứng vịt và uống rượu gạo (nên dùng buổi tối). Thực hiện liên tục 4 ngày là xong 1 liệu trình, nên nghỉ 2 ngày và thực hiện liệu trình tiếp theo.

6. Bài thuốc chữa đau bụng do thận hư suy

Chuẩn bị: Bầu dục lợn 1 cái và bột tiểu hồi 4g.

Thực hiện: Cho bột thuốc vào bầu dục lớn và nướng chín, ngày ăn 1 cái liên tục trong 7 ngày.

7. Bài thuốc chữa đau xóc dưới sườn

Chuẩn bị: Chỉ xác sao 20g và tiểu hồi sao vàng 40g.

Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống cùng với rượu hòa thêm muối. Ngày sử dụng 2 lần.

8. Bài thuốc giúp bổ thận tráng dương

Chuẩn bị: Cật dê 2 quả, đỗ trọng 15g, đậu đen 10g và tiểu hồi hương 8g.Thực hiện: Đem cật dê rửa sạch và xắt thành từng miếng nhỏ. Các dược liệu đem rửa sạch, cho vào túi vải và bỏ vào nồi chung với cật dê nếu từ 40 – 60 phút. Khi ăn, nêm nếm thêm gia vị cho vừa miệng.

9. Bài thuốc trị tinh hoàn sa đau

Bài thuốc 1: Chuẩn bị lệ chi hạch 2g, mộc qua 8g, phá cố chỉ 6g, tỳ giải 20g, hồi hương 6g, mộc hương 2g, ngô thù du 3g, sa nhân 2g. Đem sắc với 1 chén rượu và uống khi còn ấm.

Bài thuốc 2: Hoặc dùng tiểu hồi hương 4g, xuyên luyện tử 12g, mộc hương 6g và ngô thù 6g, sắc uống hằng ngày.

10. Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị thoát vị bẹn

Chuẩn bị: Lệ chi hạch, quýt hạch mỗi thứ 10g, dĩ nhân căn 50g, tiểu hồi 20g, đinh hương và ô dược mỗi thứ 5g.

Thực hiện: Đem các vị tán thành bột, sau đó trộn đều với mật làm thành hoàn (mỗi hoàn nặng khoảng 3g). Mỗi lần dùng từ ½ – 1 hoàn, ngày dùng 3 lần.

11. Bài thuốc chữa chứng bụng đầy trướng, đầy hơi, kém ăn và nôn ọe

Chuẩn bị: Gừng sống 20g và tiểu hồi 6g.

Thực hiện: Đem các vị sao vàng, sau đó tán thành bột và làm hoàn. Chia thành 2 lần uống và nên dùng với nước.

Lưu ý khi sử dụng Tiểu hồi hương

Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng.

Tránh nhầm lẫn tiểu hồi với quả hồi có độc (Illicium religiosum).

Dược liệu hồi hương có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai chứa estrogen. Vì vậy nếu đang sử dụng loại thuốc này, bạn nên phối hợp với các biện pháp ngừa thai khác như bao cao su.

Sử dụng bài thuốc từ dược liệu này có thể làm giảm tác dụng của một số loại thuốc chữa estrogen như Estradiol, Ethinyl estradiol.

Bảo quản Tiểu hồi hương

Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát và khô ráo.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Tiểu hồi hương. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm