lcp

Xương Rồng Ông


Xương rồng ông được biết đến nhiều với công dụng là cây cảnh, thuộc họ Euphorbiaceae (Thầu dầu) với danh pháp khoa học là Euphorbia antiquorum L. Tuy nhiên, loại thực vật này còn được sử dụng trong dân gian với nhiều tác dụng như đau răng, sâu răng, mụn nhọt, viêm dạ dày ruột cấp, sốt rét, viêm mủ da, bệnh Ecpet (Thân).

Mặc dù là một loại thảo dược quen thuộc , song việc dùng Xương rồng ông trong chữa bệnh sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Xương rồng cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo tham khảo thêm trong bài viết dưới đây.

xương rồng ông

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Xương rồng ông, Xương rồng ba cạnh
  • Tên khoa học: Euphorbia antiquorum L.
  • Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu)
  • Công dụng: chữa đau răng, sâu răng, mụn nhọt, viêm dạ dày ruột cấp, sốt rét, viêm mủ da, bệnh Ecpet (Thân).

Mô tả cây Xương rồng

Cây nhỏ, mọng nước, có thể cao đến 5m, phân cành nhiều. Cành dày có 3 cạnh lồi và dẹt, màu lục sẫm, mép có u nhọn không đều. Lá nhỏ, dày (rất hiếm gặp) mọc trên cạnh lồi của cành, hình bầu dục, dài 2 – 5 cm, rộng 1-2 cm, gốc thuôn, đầu tròn, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu, rụng rất sớm; cuống lá rất ngắn; lá kèm chẻ đôi, biến đổi thành gai.

Cụm hoa mọc ở chỗ lõm của mép cành, hình chén, màu vàng; lá bắc hình vảy, nhị nhiều, mỗi nhị là một hoa đực tiêu giảm, chỉ nhị hình thoi, bao phấn hình cầu; nhụy nổi lên ở giữa chính là hoa cái; bầu hình cầu nhẵn, có cuống dài.

Quả nhỏ, màu lục, có 3 mảnh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

Mùa hoa quả: tháng 1-3.

xương rồng ông

Phân bố, thu hoạch

Phân bố: Xương rồng ông là loài thực vật cổ nhiệt đới. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp các nước thuộc vùng nhiệt đới châu Á như Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippin và Nam Trung Quốc, kể cả đảo Hải Nam. Xương rồng ông có nguồn gốc từ vùng hoang mạc, về sau do tác động của con người hoặc động vật, cây đã phát triển đi khắp nơi. Ở Việt Nam, xương rồng ông có nhiều trong quần thể trồng. Cây được trồng làm hàng rào ở nương rẫy, vườn, làm cảnh ở nghĩa địa… Từ đó, cây trở nên hoang dại hóa ở các vùng đồi hay nương rẫy đã bỏ hoang.

Thu hoạch: Thân cành thu hái quanh năm, bóc vỏ và bỏ gai, nướng hoặc rang với gạo cho đến khi có màu nâu.

Bộ phận sử dụng của Xương rồng

Thân, lá, nhựa, và nhị hoa. Nhựa trích từ cây tươi

xương rồng ông

Thành phần hóa học

Xương rồng ông chứa nhựa mủ, nhựa này có 4,0 – 6,4% cao su (The Wealth of India vol III, 1952, 224).

Nhựa xương rồng còn chứa các diterpenoid loại ingol. Gewali Mohan B; Hattori Masao đã phân lập và xác dịnh các chất thuộc loại này là 3,12 – di – o – acetyl – 8 – o – benzoyl lingol; 3,12 – di – o – acetvl – 8 – o – tigloylingol; 8 – o – tigloylingol. 3,12 – di – o – acetvl – 8 – o – tiglovlingol (CA. 112, 1990, 52164g)

Trong nhựa còn có p amvrin, euphadienol và euphorbol (Cuư. sci. 1967, 36, 204)

Zhida Min; Mizuno, Mizuo đã tách và xác định 1 diterpen tên là antiquorin cùng với 2 triterpen là friedelan 3ị3 ol và p taraxerol (CA. 110, 1989, 228607d).

Gewali Mohan B, Itattori Massao còn tách từ nhựa các triterpenoiđ mới là euphol – 3 – o – cinnamat; antiquol A và antiquol B cùng với các triterpen khác như euphol, 24 – methylenecyclo artanol; cyclo eucalenol.

Ngoài ra còn (Z) 9 – nonacosen: sitosterol và p. acetoxyphenol (CA. 113, 129334 t, 1990) .

Anjaneyulu V, Ravi K đã tách và xác định các triterpen là íriedelane – 3p – 30 diol diacetat; 30 acetoxv íríedelan 3p ol, và 3p. acetoxy íriedelan 30 – ol từ cành xương rồng (CA. 111, 1989, 130755 w) Theo Trung dược từ hải (tập I, trang 1290, 1291) ngoài một số chất kể trên, xương rồng còn có taraxeryl acetat; íriedelan 3p yl acetat; taraxenon, lupenon, p amyrin, lupeol, 4 taraxastan 3p 20 ol, 7 hydroxv ingol 3, 3 – o – angdolylingenol…

Rễ xương rồng cũng chứa tarakerol. Xương rồng còn chứa các acid hữu cơ như citrìc, tartric và ĩumaric.

Tác dụng của Xương rồng ông

Theo y học cổ truyền

Xương rồng ông vị đắng, tính hàn, có độc. Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông tiện, sát trùng, lá có tác dụng thanh nhiệt, hóa trệ, giải độc, hành ứ; nhựa cây có tác dụng tả hạ, trục thủy, chống ngứa; nhị hoa có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng.

Theo y học hiện đại

Tác dụng chống viêm: Chất friedelan – 3B – ol có tác dụng chống viêm mạnh. Trên mô hình gây phù chân chuột cống trắng bằng caragenin, liều 30 mg/kg chất này tiêm trong màng bụng, có tác dụng ức chế viêm 51,1%.

Tác dụng kháng khuẩn và kháng ung thư: Acid fumaric chiết từ xương rồng ông, phối hợp với acid succinic có tác dụng kháng khuẩn. Đồng thời cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, khi cấy cho động vật thí nghiệm.

Tác dụng tẩy, gây nôn, sát khuẩn: Nhựa xương rồng ông có tác dụng tẩy và nôn rất mạnh, giống như dầu ba đậu. Những người có kinh nghiệm dùng, thường pha loãng nhựa với nước, dầu hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác để làm giảm bớt tác dụng này. Nhựa xương rồng ông còn có tác dụng kháng khuẩn mạnh, nhưng vì độc, nên chỉ dùng ngoài. Dù dùng ngoài, nhựa xương rồng ông vẫn gây kích ứng rất mạnh niêm mạc. Chỗ da mỏng, nhất là khi có những vết xây xát sẽ gây đỏ, phồng giộp với cảm giác nóng rát, đau đớn. Nhựa gây kích ứng ở mắt rất nặng, nếu bắn vào mắt có thể bị mù.

Bài thuốc chữa bệnh từ Xương rồng ông

Chữa đau răng, sâu răng: Cành xương rồng 50g, cạo bỏ gai, nướng chín vàng hoặc vùi tro nóng trong 1-2 giờ, giã nát với ít muối, ép lấy nước, ngậm. Nếu nước dãi chảy ra thì nhổ đi, không được nuốt. Ngậm 10 phút, rồi nhổ đi, sau đó xúc miệng sạch, tránh nuốt nước dễ bị tiêu chảy. Ngày ngậm 3-4 lần.

Chữa mụn nhọt, viêm da mủ: Thân xương rồng ông, cạo bỏ gai, nướng trên lửa cho chín vàng, đập dập rồi đắp lên chỗ sưng đau. Có thể dùng cành, bổ dọc làm đôi, hơ nóng, đắp.

Chữa đau lưng, cứng xương sống: Cành non xương rồng ông, cạo bỏ gai, giã nát, chưng nóng, chườm và đắp vào chỗ đau. Thường đắp thuốc vào chỗ lưng đau rồi nằm ngửa để thuốc ngấm.

Thuốc tẩy: Tẩm 0,5 ml mủ xương rồng ông vào thịt cá trê, nướng lên ăn. Thuốc tẩy rất mạnh, không dùng cho người có thai, người già hoặc người yếu (Lê Trần Đức).

Chữa báng: Bồ hóng bếp 3 phần, bánh men rượu 1 phần (nửa bánh), nhựa xương rồng, vừa đủ. Bồ hóng rây mịn, giã nhỏ với men rượu. Nhỏ nhựa xương rồng ông vào cho vừa đủ làm thành bột nhão, làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 viên, cho vào chuối rồi nuốt. Uống 3 ngày, hễ thấy đi ngoài trắng như nước gạo là khỏi. Sau đó, uống tiếp thêm 2-3 ngày nữa, mỗi ngày 2 viên. Kiêng thịt mỡ, hành sống. Thuốc có độc, phải hết sức thận trọng (Đỗ Tất Lợi).

Lưu ý khi sử dụng Xương rồng ông

Nhựa xương rồng ông có độc, tuyệt đối không được để bắn vào mắt. Không có kinh nghiệm không dùng thuốc có xương rồng ông.

 

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Xương rồng ông. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này đồng thời có cách sử dụng Xương rồng ông hiệu quả và an toàn nhất cho sức khỏe

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm